Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt | ||||||||||||||
Thuộc tính văn bản
| ||||||||||||||
|
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt | ||||||||||||||
Thuộc tính văn bản
| ||||||||||||||
|
Ô tô phạm lỗi lấn làn đường phạt bao nhiêu? Cách xác định làn đường để tránh phạm lỗi |
Tuy nhiên, hiện nay, giao thông Việt Nam vẫn là nỗi ám ảnh với nhiều người khi tình trạng đi sai làn đường, lấn chiếm làn đường lại xảy ra hàng ngày khiến giao thông trì trệ, ùn tắc. Cùng tìm hiểu xem lỗi lấn làn đường bị phạt bao nhiêu và cách xác định làn đường để tránh phạm lỗi.
Lỗi lấn làn đường hay lỗi đi sai làn đường được xác định khi người điều khiển phương tiện giao thông đi không đúng phần làn đường cho phép theo quy định. Quy định sử dụng làn đường được xác định trong Khoản 1, 2, 3 Điều 13 và Khoản của Luật Giao thông đường bộ:
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.
Theo tin tức pháp luật, căn cứ theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, lỗi lấn làn đường hay sai làn đường được quy định trong Khoản 2a, 4c, 4h, 12b Điều 5 như sau:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Để không đi sai làn đường, lấn làn đường, người điều khiển ô tô cần xác định làn đường theo biển hiệu đặt phía trên làn xe , ở đầu đường theo chiều xe chạy. Cụ thể:
Biển hiệu quy định làn đường dành cho các phương tiện
Trong đó:
Thông tư số: 70/2015/TT-BGTVT Quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới.
Theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 70/2015/TT-BGTVT, chu kỳ kiểm định đối với từng loại xe được quy định cụ thể như sau:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ (tháng) | |
Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ | ||
1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải | |||
| Đã sản xuất đến 07 năm | 30 | 18 |
Đã sản xuất trên 07 năm đến 12 năm | - | 12 | |
Đã sản xuất trên 12 năm | - | 06 | |
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải; ô tô chở người các loại trên 09 chỗ | |||
2.1 | Không cải tạo (*) | 18 | 06 |
2.2 | Có cải tạo (*) | 12 | 06 |
3. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | |||
3.1 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm | 24 | 12 |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm | - | 06 | |
3.2 | Có cải tạo (*) | 12 | 06 |
4. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên; ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên | - | 03 |
Ghi chú:
- Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong thời gian 02 năm, tính từ năm sản xuất.
- Số chỗ trên ô tô chở người bao gồm cả người lái.
- (*) Cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: Lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ), treo và truyền lực.
Căn cứ Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 238/2016/TT-BTC, mức giá dịch vụ kiểm định đối với xe cơ giới đang lưu hành như sau:
TT | Loại xe cơ giới | Mức giá (đồng/xe) |
1 | Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng | 560.000 |
2 | Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 07 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo | 350.000 |
3 | Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 02 tấn đến 07 tấn | 320.000 |
4 | Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 02 tấn | 280.000 |
5 | Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự | 180.000 |
6 | Rơ moóc, sơ mi rơ moóc | 180.000 |
7 | Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt | 350.000 |
8 | Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe) | 320.000 |
9 | Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe) | 280.000 |
10 | Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương | 240.000 |
11 | Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự | 100.000 |
Lưu ý: Những xe cơ giới kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sữa chữa để kiểm định lại. Giá các lần kiểm định lại được tính như sau:
- Nếu việc kiểm định lại được tiến hành cùng ngày (trong giờ làm việc) với lần kiểm định đầu tiên thì: Miễn thu đối với kiểm định lại lần 1 và 2; kiểm định lại từ lần thứ 3 trở đi mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại bảng trên.
- Việc kiểm định lại được tiến hành sau 01 ngày và trong thời hạn 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu, mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% giá quy định tại bảng trên.
- Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì giá kiểm định được tính như kiểm định lần đầu.
- Kiểm định xe cơ giới để cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (có thời hạn không quá 15 ngày) thu bằng 100% giá quy định tại bảng trên.
- Kiểm định mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thỏa thuận nhưng không vượt quá ba (03) lần mức giá quy định tại bảng trên.
Trên đây là chu kỳ và phí đăng kiểm ô tô mới nhất. Trường hợp quá hạn đăng kiểm sẽ bị phạt tiền theo quy định Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Hiện nay, ký hiệu biển số xe ô tô, xe máy của 63 tỉnh, thành trong nước mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/8/2020.
Biển số xe dân sự trên cả nước hiện bắt đầu từ số 11 đến 99. Địa phương có nhiều biển số xe nhất là Tp. Hồ Chí Minh, có 11 biển số: 41 và từ 50 đến 59; tiếp là thủ đô Hà Nội, có 09 biển số: 29 - 33, 40; sau đó là Hải Phòng và Đồng Nai, đều có 02 biển số xe.
STT | Địa phương | Biển số xe |
1 | Cao Bằng | 11 |
2 | Lạng Sơn | 12 |
3 | Quảng Ninh | 14 |
4 | Hải Phòng | 15 - 16 |
5 | Thái Bình | 17 |
6 | Nam Định | 18 |
7 | Phú Thọ | 19 |
8 | Thái Nguyên | 20 |
9 | Yên Bái | 21 |
10 | Tuyên Quang | 22 |
11 | Hà Giang | 23 |
12 | Lào Cai | 24 |
13 | Lai Châu | 25 |
14 | Sơn La | 26 |
15 | Điện Biên | 27 |
16 | Hòa Bình | 28 |
17 | Hà Nội | 29 - 33 và 40 |
18 | Hải Dương | 34 |
19 | Ninh Bình | 35 |
20 | Thanh Hóa | 36 |
21 | Nghệ An | 37 |
22 | Hà Tĩnh | 38 |
23 | TP. Đà Nẵng | 43 |
24 | Đắk Lắk | 47 |
25 | Đắk Nông | 48 |
26 | Lâm Đồng | 49 |
27 | Tp. Hồ Chí Minh | 41, từ 50 - 59 |
28 | Đồng Nai | 39, 60 |
29 | Bình Dương | 61 |
30 | Long An | 62 |
31 | Tiền Giang | 63 |
32 | Vĩnh Long | 64 |
33 | Cần Thơ | 65 |
34 | Đồng Tháp | 66 |
35 | An Giang | 67 |
36 | Kiên Giang | 68 |
37 | Cà Mau | 69 |
38 | Tây Ninh | 70 |
39 | Bến Tre | 71 |
40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 |
41 | Quảng Bình | 73 |
42 | Quảng Trị | 74 |
43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
44 | Quảng Ngãi | 76 |
45 | Bình Định | 77 |
46 | Phú Yên | 78 |
47 | Khánh Hòa | 79 |
48 | Gia Lai | 81 |
49 | Kon Tum | 82 |
50 | Sóc Trăng | 83 |
51 | Trà Vinh | 84 |
52 | Ninh Thuận | 85 |
53 | Bình Thuận | 86 |
54 | Vĩnh Phúc | 88 |
55 | Hưng Yên | 89 |
56 | Hà Nam | 90 |
57 | Quảng Nam | 92 |
58 | Bình Phước | 93 |
59 | Bạc Liêu | 94 |
60 | Hậu Giang | 95 |
61 | Bắc Cạn | 97 |
62 | Bắc Giang | 98 |
63 | Bắc Ninh | 99 |
Cũng theo Thông tư 58, các cơ quan sau được cấp biển số xe màu xanh, chữ và số màu trắng, seri lần lượt từ A đến M.
1 | Các cơ quan của Đảng |
2 | Văn phòng Chủ tịch nước |
3 | Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội |
4 | Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội |
5 | Văn phòng Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân |
6 | Các Ban Chỉ đạo Trung ương |
7 | Công an nhân dân |
8 | Tòa án nhân dân |
9 | Viện Kiểm sát nhân dân |
10 | Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
11 | Ủy ban An toàn giao thông quốc gia |
12 | Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện |
13 | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
14 | Công đoàn Việt Nam |
15 | Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh |
16 | Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam |
17 | Hội cựu chiến binh Việt Nam |
18 | Hội Nông dân Việt Nam |
19 | Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập |
20 | Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước |
Điểm khác biệt đầu tiên là biển số xe ô tô được đăng ký theo Thông tư 58 có chiều cao và chiều rộng đều nhỏ hơn trước. Ngoài ra, thay vì được gắn 01 biển dài, 01 biển ngắn thì nay hầu hết ô tô được gắn 02 biển số ngắn (trừ trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn được đổi sang 2 biển số dài, hoặc 01 dài, 01 ngắn).
Điểm thứ hai đó là xe hoạt động kinh doanh vận tải từ 01/8/2020 sẽ được cấp biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z ...
Từng ký tự trên biển số xe thể hiện một ý nghĩa khác nhau, cụ thể như sau:
Hai số đầu: Ký hiệu địa phương đăng ký xe
Ký hiệu của từng địa phương như ở bảng nêu trên, bao gồm hai chữ số, từ 11 – 99.
Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký
Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1 - 9.
Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe
Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe.
Không phải lúc nào, người đăng ký xe cũng “bốc” được một biển số ưng ý. Theo quan niệm của nhiều người, biển số xe còn liên quan đến vấn đề phong thủy, tâm linh. Vì vậy, nếu chẳng may nhận được một biển số xe “xấu”, chủ sở hữu mong muốn đổi sang một biển số khác phù hợp hơn.
Khoản 2 Điều 11 của Thông tư 58 quy định, chủ sở hữu xe chỉ được đổi biển trong 06 trường hợp: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Do đó, nếu đổi biển số xe chỉ vì muốn hợp phong thủy thì sẽ không được cơ quan đăng ký chấp nhận đổi biển.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến tra cứu biển số xe các tỉnh, thành trong cả nước và các thông tin khác về biển số xe.